Bão hòa oxy mao mạch
ThS. Kiều Văn Khương
· Câu hỏi 1
· Oxy
· Vận chuyển Oxy tới mô
· Máu vận chuyển được bao nhiêu oxy
· Bão hòa oxy mao mạch là gì?
· Câu hỏi 2
· Đo bão hòa oxy mao mạch cho ta thông tin gì?
· Màn hình theo dõi của oxy mao mạch
· Đầu đo của oxy mao mạch
· Thực hành sử dụng oxy mao mạch
· Báo động có ý nghĩa gì?
· Những yếu tố có thể làm sai lệch kết quả hiển thị của bão hòa oxy mao mạch?
· Thông số nào không đo được qua bão hòa oxy mao mạch?
Bão hòa oxy mao mạch được đo như thế nào?
· Câu hỏi
· Nguyên nhân gây thiếu oxy trong quá trình gây mê
· Những việc nên làm khi bão hòa oxy của bệnh nhân giảm
o Cách kiểm soát khi bão hòa oxy dưới 94%
o Những việc nên làm khi bão hòa oxy là 94 % hoặc thấp hơn
· Câu hỏi 4
· Câu hỏi 5
Phụ lục
Đọc thêm về đường cong phân ly oxy hemoglobin
Hiểu biết về sinh lý của quá trình vận chuyển oxy trong cơ thể
Câu hỏi 1
Trước khi tiến hành bài học này, chúng tôi muốn lượng giá kiến thức của người học về bão hòa oxy mao mạch thông qua các câu hỏi sau
1. Oxy trong không khí được vận chuyển đến các mô như thế nào?
2. Độ bão hòa oxy của máu động mạch là bao nhiêu?
3. Như thế nào là dự trữ oxy?
4. Một bệnh nhân được tiến hành gây mê toàn thân để mổ một dị tật bẩm sinh có bão hòa oxy là 82 % trong quá trình phẫu thuật. Giá trị này là cao hay thấp? Có nên can thiệp gì trong trường hợp này không?
Oxy
Cơ thể con người cần oxy để sống. tất cả các cơ quan trong cơ thể đều cần oxy để chuyển hóa chất trong đó não và tim là 2 cơ quan rất nhạy cảm với việc thiếu oxy. Nếu thiếu oxy cho cơ thể thì được gọi là hypoxia. Nếu quá trình này diễn ra trong vài phút có thể dẫn đến tử vong.
Trong qúa trình gây mê, đường thở của bệnh nhân có thể bị tắc nghẽn, bệnh nhân có thể bị suy thở, tuần hoàn của bệnh nhân có thể bị ảnh hưởng bới mất máu, bất thường trong nhịp tim hoặc những bất thường trong máy thở. Những yếu tố này có thể dẫn đến giảm nguồn oxy cung cấp cho các mô. Nếu quá trình này không được phát hiện và điều chỉnh, các mô trong cơ thể có thể bị tổn thương hoặc chết. Bác sỹ gây mê càng phát hiện ra quá trình này sớm thì việc điều chỉnh càng kịp thời vì thế hạn chế tối đa các tổn thương cho các cơ quan do thiếu oxy.
Quá trình vận chuyển oxy đến các mô.
Oxy được vận chuyển đi trong cơ thể nhờ gắn với một loại protein có chứa sắt tên là hemoglobin (Hb) có trong hồng cầu. Sau nhịp thở vào, oxy sẽ gắn với Hb trong máu khi chúng đi qua các mao mạch phổi. Tim sẽ bơm máu đi khắp cơ thể để cung cấp oxy cho các mô.
Có 5 yếu tố quan trọng để đảm bảo cung cấp đủ oxy cho các mô:
Oxy phải được đưa vào phổi khi bệnh nhân hít vào hoặc bơm vào nhờ máy thở, máy mê
Oxy phải đi qua các khoang nhỏ trong phổi (phế nang ) để vào máu. Quá trình này gọi là trao đổi khí.
Máu phải có lượng Hb vừa đủ để đảm bảo vận chuyển đủ oxy cho các mô.
Tim phải bơm đủ máu để vận chuyển oxy đáp ứng đủ với nhu cấu của mô.
Thể tích máu trong vòng tuần hoàn phải đủ để đảm bảo máu có oxy phân phối cho tất cả các mô.
Lượng oxy được vận chuyển trong máu là bao nhiêu?
Ở một bệnh nhân khỏe mạnh thì:
Mỗi một gram Hb có thể gắn với 1.34 ml oxy. Vì thế, với lượng Hb bình thường trong máu là 15 g/dL, 100 ml máu có khoảng 20 ml oxy ở dạng kết hợp với Hb kèm với 1 lượng nhỏ oxy hòa tan trong máu.
Ở người trưởng thành bình thường, tim bơm khoảng 5000 ml máu đến các mô mỗi phút tương đương với 1000 ml oxy.
Các tế bào ở mô lấy oxy ở máu để chuyển hóa chất trung bình khoảng 250 ml oxy mỗi phút. Điều đó có nghĩa là nếu phổi không tiếp tục cung cấp oxy, cơ thể chỉ đủ oxy trong vòng 3 phút (chỉ có 75 % oxy gắn với Hb là có thể dùng cho các mô).
Thở oxy 100 % trước khi khởi mê (Preoxygenation) sẽ làm tăng lượng oxy dự trữ trong phổi. Nếu bệnh nhân ngừng thở và không được thông khí, lượng oxy trong phổi sẽ được giảm rất nhanh. Nếu bệnh nhân được thở oxy 100 % vài phút trước khi khởi mê, lượng oxy dự trữ trong phổi sẽ tăng lên và đủ để cung cấp cho cơ thể trong vòng vài phút. Trong rất nhiều tình huống, vài phút này rất quan trọng. Một ví dụ điển hình là trên một bệnh nhân là sản phụ mang thai, diện tích dự trữ oxy của phổi giảm do thai đẩy cơ hoành lên cao kèm theo nhu cầu tiêu thụ oxy của người mẹ tăng do bào thai. Một ví dụ khác là ở trẻ em, thể tích dự trữ oxy trong phổi thấp và nhu cầu oxy cao (do trẻ quấy khóc). Trong 2 ví dụ trên bệnh nhân nếu khởi mê sẽ sử dụng oxy dự trữ rất nhanh và đôi khi việc thở oxy trước mổ cũng không giúp ích nhiều trong trường hợp này.
Ở những bệnh nhân thiếu máu, lượng Hb thấp chính vì thế máu sẽ không mang đủ oxy như bình thường. Khi lượng Hb trong máu nhỏ hơn 6 g/L, oxy được cung cấp cho mô từ máu sẽ thấp hơn nhu cầu của mô. Những bệnh nhân bị mất máu cấp trong quá trình phẫu thuật nên được thở oxy 100%. Việc này sẽ làm tăng lượng oxy hòa tan trong máu và từ đó cung cấp nhiều oxy hơn cho tổ chức. Chỉ định truyền máu là bắt buộc trong những trường hợp này nếu muốn cứu sống bệnh nhân.
Độ bão hòa oxy là gì?
Các tế bào hồng cầu có chứa Hb. Một phân tử Hb có thể gắn với 4 phân tử oxy và khi đã gắn đủ 4 phân tử oxy thì gọi là “bão hòa oxy”. Nếu tất cả các phân tử Hb trong máu đều gắn với oxy, lúc đó ta sẽ nói độ bão hòa oxy là 100%. Hầu hết các phân tử Hb sẽ gắn với oxy khi chúng đi qua phổi. Một người khỏe mạnh bình thường khi thở ở không khí ở mực nước biển sẽ có độ bão hòa oxy động mạch là 95%-100%.
Các thông số này chịu ảnh hưởng của độ cao cũng như vị trí địa lý. Máu trong tĩnh mạch trở về từ các mô có chứa ít oxy hơn và độ bão hòa thường khoảng 75 %. (phụ lục 1)
Máu động mạch màu đỏ tươi trong khi máu tĩnh mạch đỏ xẫm. Sự khác biệt về màu sắc này là do sự khác nhau về độ bão hòa của Hb. Nếu bệnh nhân có bão hòa oxy tốt, lưỡi và môi sẽ có màu hồng, khi bão hòa thấp, môi sẽ có màu xanh tím. Trên lâm sàng, nhiều khi rất khó để nhận biết dấu hiệu xanh tím này nhất là ở những bệnh nhân da đen. Có thể dấu hiệu này không được phát hiện cho đến khi bão hòa oxy xuống dưới 90 %. Thậm chí việc nhận biết bệnh nhân bị tím sẽ khó khăn hơn khi ở trong điều kiện ánh sáng yếu tại phòng mổ.
Xanh tím chỉ xuất hiện khi lượng Hb khử (không gắn oxy) lớn hơn 5 g/dL. Vì thế, một bệnh nhân thiếu máu nặng sẽ không có biểu hiện xanh tím ngay cả khi bị thiếu oxy nặng do lượng Hb trong vong tuần hoàn quá thấp.
Trong suốt quá trình gây mê, bão hòa oxy nên được giữ ở mức 95-100 %. Nếu bão hòa oxy nhỏ hơn hoặc bằng 94 %, bệnh nhân đó đang bị thiếu oxy và cần phải được xử trí ngay. Bão hòa oxy thấp hơn 90 % là một cấp cứu trên lâm sàng.
Cần nhớ: việc phát hiện bệnh nhân bị xanh tím trên lâm sàng là rất khó cho đến khi bão hòa oxy < 90 %. Một bệnh nhân bị thiếu máu nặng sẽ không có biều hiện xanh tím ngay cả khi bão hòa oxy rất thấp.
Kiến thức về độ bão hòa oxy mao mạch đầu ngón tay
Câu hỏi 2
Những câu trả lời chính xác là trong phần tiếp theo.
1. Hai giá trị mà bão hòa oxy mao mạch đo được?
2. Những gì được hiển thị trên một màn hình đo oxy mao mạch?
3. Một đầu đo oxy có hai phần. Vậy chúng là gì?
__________________________________________________________________________
Oxy mao mạch cho chúng ta những giá trị gì ?
Có HAI giá trị số thu được từ đo oxy mao mạch:
• Độ bão hòa oxy của hemoglobin trong máu động mạch. Giá trị của độ bão hòa oxy được đưa ra cùng với một tín hiệu âm thanh khác nhau phụ thuộc vào độ bão hòa oxy. Một loại âm cho thấy giảm độ bão hòa oxy. Khi thông số bão hòa ngoại biên trên một ngón tay hoặc ngón chân, tai được ghi lại, kết quả đó là độ bão hòa oxy ngoại vi, hay là SpO2.
• Tốc độ xung nhịp mỗi phút, trung bình 5-20 giây. Một số oximeter hiển thị dạng sóng xung hoặc chỉ để chỉ ra độ mạnh yếu của mạch bệnh nhân. Điều này cho thấy màn hình hiển thị mức độ tưới máu các mô. Cường độ tín hiệu giảm xuống nếu lưu lượng tưới máu không đầy đủ.
Điểm cần nhớ: máy đo bão hòa oxy là một thiết bị cảnh báo sớm.
Đo bão hòa oxy liên tục là đo mức độ bão hòa oxy của hemoglobin trong máu động mạch. Nó có thể phát hiện tình trạng thiếu oxy sớm hơn so với các bác sĩ gây mê có thể nhìn thấy các dấu hiệu trên lâm sàng của tình trạng thiếu oxy như tím tái. Khả năng này để cung cấp một cảnh báo sớm và là một biện pháp cần thiết, an toàn trong gây mê.
Máy đo bão hòa oxy:
Một thiết bị đo bão hòa oxy bao gồm màn hình có chứa pin, màn hình hiển thị, và đầu dò để đo mạch.
Hình ảnh này cho thấy một đo oxy xung.
Màn hình hiển thị Sp02 là 98% và tỷ lệ
xung là 72 nhịp đập mỗi phút.
Màn hình của thiết bị theo dõi bão hòa oxy
Màn hình này có chứa các bộ vi xử lý và hiển thị. Màn hình hiển thị cho thấy độ bão hòa oxy, tỷ lệ nhịp tim và dạng sóng được phát hiện bởi bộ cảm biến. Màn hình được kết nối với bệnh nhân thông qua đầu dò.
Trong quá trình sử dụng, màn hình cập nhật tính toán của mình thường xuyên để cung cấp cho người đọc trực tiếp độ bão hòa oxy và nhịp tim. Các chỉ báo xung liên tục hiển thị để cung cấp thông tin về tuần hoàn. Những thay đổi tiếng bíp cường độ âm thanh với giá trị của độ bão hòa oxy và là một tính năng an toàn quan trọng. Âm thanh sẽ thay đổi khi độ bão hòa rơi xuống và tăng lên khi nó phục hồi. Điều này cho phép bạn nghe những thay đổi trong độ bão hòa oxy ngay lập tức, mà không cần phải nhìn vào màn hình tất cả các thời gian.
Màn hình rất dễ hỏng. Nó rất dễ bị ảnh hưởng khi tiếp xúc với lực mạnh, nhiệt độ cao và có thể bị hư hỏng khi tiếp xúc với chất lỏng. Màn hình có thể được làm sạch bằng cách nhẹ nhàng lau bằng một miếng vải ẩm. Khi không sử dụng, nó phải được kết nối với một nguồn cung cấp điện để đảm bảo rằng pin đã được sạc đầy.
Đầu dò bão hòa oxy
Đầu dò bao gồm hai phần, các điốt phát sáng (LED) và một máy dò ánh sáng (được gọi là bộ phận nhận cảm hình ảnh). Chùm ánh sáng được chiếu thông qua các mô từ một bên của đầu dò. Máu và các mô hấp thụ một số ánh sáng phát ra từ đầu dò. Ánh sáng được hấp thụ ở mức độ khác nhau với máu có độ bão hòa oxy của hemoglobin khác nhau. Các đầu dò sẽ phát hiện ánh sáng truyền qua khi các luồng máu thông qua các mô và bộ vi xử lý tính toán một giá trị cho độ bão hòa oxy (SpO2).
Để đo được độ bão hòa oxy, đầu dò phải được đặt nơi xung có thể được phát hiện. Các đèn LED phải đối xứng với các máy dò ánh sáng để phát hiện ánh sáng khi nó đi qua các mô. Đầu dò phát ra một ánh sáng màu đỏ khi máy tính được bật lên, kiểm tra xem bạn có thể nhìn thấy ánh sáng này để đảm bảo đầu dò được làm việc đúng cách.
Đầu dò được thiết kế để sử dụng trên các ngón tay, ngón chân hoặc tai. Có nhiều loại khác nhau như thể hiện trong biểu đồ. Đầu dò kiểu bản lềhay được dùng nhất, nhưng dễ bị hỏng. Đầu dò cao su là mạnh nhất. thiết kế bọc xung quanh để có thể ảnh hưởng đến lưu lượng máu qua ngón tay nếu đặt quá chặt. Thăm dò tai có trọng lượng nhẹ và rất hữu ích ở trẻ em hoặc nếu bệnh nhân có biểu hiện của co thắt mạch quá mạnh. Đầu dò nhỏ đã được thiết kế cho trẻ em, nhưng một đầu dò dùng ở ngón tay dành cho người lớn có thể được sử dụng vào ngón tay cái hoặc ngón chân cái của một đứa trẻ. Đối với các đầu dò ngón tay hoặc ngón chân, nhà sản xuất đánh dấu sự định hướng đúng của giường móng tay vào thăm dò.
Các đầu dò đo oxy là phần tinh tế nhất và có thể dễ dàng bị hư hỏng. Xử dụng các đầu dò cẩn thận và không bao giờ để nó trong một nơi mà nó có thể bị rơi xuống trên sàn nhà. Đầu dò kết nối với màn hình bằng cách sử dụng một kết nối với một loạt các chân rất tốt, có thể dễ dàng bị hư hỏng - xem sơ đồ. Luôn luôn sắp xếp các kết nối một cách chính xác trước khi cố gắng để chèn nó vào màn hình. Không bao giờ kéo thăm dò từ máy tính này bằng cách kéo cáp, luôn luôn giữ các kết nối vững chắc giữa các ngón tay và ngón tay cái.
Khi không sử dụng, cáp đầu dò đo oxy nên được cuộn lại, nhưng không nên cuộn quá chặt vì điều này sẽ gây tổn hại các dây cáp bên trong. Các ống kính và máy phát hiện nên được giữ sạch sẽ. Sử dụng nước xà phòng hoặc rượu ngâm tăm bông nhẹ nhàng làm sạch bụi, bẩn, máu từ đầu dò.
Điểm cần nhớ: Để có được một kết quả đạt yêu cầu đầu dò phải được phát ra một ánh sáng màu đỏ và phải được để chính xác vị trí phát hiện lưu lượng máu đi qua.
THỰC HÀNH SỬ DỤNG ĐO BÃO HÒA OXY:
• Bật đo bão hòa oxy: nó sẽ tự hiệu chỉnh và kiểm tra.
• Chọn các đầu dò thích hợp với kích thước và nơi mà nó sẽ đo (thường là ngón tay, ngón chân hoặc tai). Nếu sử dụng trên một ngón tay hoặc ngón chân, chắc chắn rằng khu vực này là sạch sẽ. tẩy bỏ bất kỳ sơn móng tay.
• Kết nối đầu dò để đo độ bão hòa.
• Đặt ị trí đầu dò cẩn thận, chắc chắn rằng nó phù hợp một cách dễ dàng mà không quá lỏng hoặc quá chặt.
• Nếu có thể, tránh đặt cánh tay đang được sử dụng để theo dõi huyết áp như vòng bít sẽ làm gián đoạn tín hiệu đo oxy xung.
• Chờ một vài giây cho đo oxy xung để phát hiện các xung và tính toán độ bão hòa oxy.
• Hãy tìm các dấu hiệu hiển thị cho thấy rằng máy tính đã phát hiện một xung. Nếu không có một tín hiệu xung, bất kỳ một giá trị bão hòa oxy nào hiện lên đều vô nghĩa.
• Một khi đầu dò đã phát hiện một xung tốt, độ bão hòa oxy và nhịp tim sẽ được hiển thị.
• Giống như tất cả các máy, oximeters đôi khi có thể cung cấp các giá trị giả - nếu nghi ngờ, dựa trên đánh giá lâm sàng của bạn, chứ không phải là máy.
• Chức năng của các đầu dò đo oxy có thể được kiểm tra bằng cách đặt nó trên ngón tay của riêng bạn.
• Điều chỉnh âm lượng của tiếng bíp xung âm thanh đến một mức độ thoải mái cho phòng mổ của bạn - không bao giờ được tắt tiếng.
• Luôn luôn đảm bảo rằng các báo động trên đã được bật
Nếu không có tín hiệu thu được trên đo oxy sau khi đầu dò đã được đặt trên một ngón tay, kiểm tra như sau:
• Đầu dò có hoạt động và định vị chính xác không? Hãy thử một vị trí khác.
• Bệnh nhân có bị giảm tưới máu?
o Kiểm tra xem bệnh nhân có lượng tim thấp hay không, đặc biệt là do thiếu khối lượng tuần hoàn, các vấn đề về tim hoặc sốc nhiễm trùng. Nếu hạ huyết áp, hồi sức của bệnh nhân nên được tiến hành ngay lập tức. Các tín hiệu sẽ cải thiện khi tình trạng lâm sàng của bệnh nhân được cải thiện.
o Kiểm tra nhiệt độ của bệnh nhân. Nếu bệnh nhân hoặc chân tay lạnh, nhẹ nhàng xoa nhẹ vào đầu ngón tay hoặc tai có thể khôi phục lại tín hiệu.
Mẹo: Nếu bạn không chắc chắn rằng các đầu dò được làm việc đúng cách, kiểm tra nó bằng cách thử nghiệm nó trên ngón tay của riêng bạn.
Báo động về bão hòa oxy cho bạn những thông tin gì?
Báo động cảnh báo các bác sĩ gây mê cho các vấn đề lâm sàng. Các báo động như sau:
• Bão hòa thấp khẩn cấp (tình trạng thiếu oxy) tức là SpO2 <90%
• Không có xung phát hiện
• mạch quá nhanh
• mạch quá chậm
Báo động bão hòa thấp. Độ bão hòa oxy ở những bệnh nhân khỏe mạnh của bất kỳ độ tuổi nào nên là 95% hoặc cao hơn.
Điểm cần nhớ: Trong khi gây mê nên để SpO2 là 95% hoặc cao hơn. Nếu SpO2 là 94% hoặc thấp hơn, bệnh nhân phải được đánh giá một cách nhanh chóng để xác định và điều trị nguyên nhân.
SpO2<90% LÀ 1 CẤP CỨU lâm sàng và cần được can thiệp ngay lập tức.
Báo động “không có tín hiệu” thường được gây ra bởi tiếp xúc kém giữa đầu dò với các ngón tay, nhưng nó cũng có thể do nếu bệnh nhân hạ huyết áp, thiếu thể tích tuần hoàn, hoặc đã bị ngừng tim. Kiểm tra trang đầu dò một cách nhanh chóng và sau đó đánh giá bệnh nhân - ABC.
Báo động về mạch rất hữu ích cho các bác sĩ gây mê biết rằng tim đập quá nhanh hoặc quá chậm. Tuy nhiên, cảnh báo về nhịp tim bất thường xuất hiện trước khi âm thanh báo động. Trẻ em thường có nhịp tim cao hơn người lớn, nhưng cùng một độ bão hòa oxy - xem bảng dưới đây.
Tuổi
|
Nhịp tim bình thường
|
Bão hòa oxy (SpO2) bình thường
|
Trẻ sơ sinh - 2 năm
|
100-180
|
Tất cả bệnh nhân nên có một SpO2 95% hoặc cao hơn trong khi gây mê hoặc trong giai đoạn hồi tỉnh
|
2-10 năm
|
60-140
| |
10 năm trưởng thành
|
50-100
|
* Ngoại lệ: trẻ sinh non được điều trị oxy trong ICU sơ sinh cần phải có một SpO2 từ 89-94% để tránh ngộ độc với võng mạc. Trong khi phẫu thuật, độ bão hòa oxy của trẻ sinh non cần được duy trì ở mức> 95%, như với tất cả các bệnh nhân khác.
Gây mê, giảm đau không đủ, ánh sáng, atropine, ketamine, giảm thể tích máu, sốt, hoặc loạn nhịp tim có thể gây mạch nhanh. Báo động mạch chậm có thể là thứ cấp bởi kích thích thần kinh phế vị ví dụ như nhịp tim chậm do kích thích phúc mạc, phản xạ tim mạchhoặc đặt nội khí quản (đặc biệt là ở trẻ sơ sinh) hoặc do gây mê sâu (đặc biệt là halothane) hoặc tình trạng thiếu oxy nghiêm trọng. Một vận động viên được hoặc một bệnh nhân đang điều trị ß-blocker có thể có nhịp tim chậm.
Những yếu tố có thể ảnh hưởng tới kết quả bão hòa oxy?
Một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến sự chính xác của bão hòa oxy bao gồm:
• Ánh sáng - sáng ánh chiếu (chẳng hạn như đèn mổ hoặc ánh sáng mặt trời) trực tiếp trên tàu đầu dò có thể ảnh hưởng đến việc đọc kết quả. Che chắn các đầu dò với ánh sáng trực tiếp.
• Run rẩy - chuyển động có thể làm cho đầu dò khó nhận một tín hiệu.
• Độ nảy của mạch– đầu dò chỉ phát hiện khi có dòng chảy. Khi huyết áp thấp do sốcgiảm thể tích hoặc cung lượng tim thấp hoặc bệnh nhân có rối loạn nhịp tim, mạch có thể rất yếu và đầu dò có thể không thể phát hiện được
• Co mạch làm giảm lưu lượng máu đến vùng ngoại vi. Đầu dò có thể không phát hiện một tín hiệu nếu bệnh nhân là lạnh và bị co mạch ngoại vi
• Ngộ độc khí carbon monoxide có thể cho kết quả độ bão hòa cao. Carbon monoxide liên kết rất tốt với hemoglobin để tạo thành một hợp chất có màu đỏ sáng được gọi là carboxyhaemoglobin. Đây chỉ là một vấn đề ở những bệnh nhân sau khi hít phải khói từ đám cháy.
Điểm cần nhớ: giảm thể tích máu là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra nhiễu ở kết quả bão hòa oxy trong khi gây mê. Hạ thân nhiệt cũng là một nguyên nhân khác nên được quan tâm
Những giá trị nào không tính được bằngđầu đo bão hòa oxy?
Đầu đo bão hòa oxy không cung cấp thông tin trực tiếp về tần số thở, thể tích thông khí, cung lượng tim hoặc huyết áp. Tuy nhiên, độ bão hòa oxy cho ta giá trị gián tiếp và vì các yếu tố này dẫn đến bão hòa, và dựa vào bão hòa oxy ta có thể suy đoán được các thông số trên là bình thường hay không.
Điểm cần nhớ: Bổ sung dưỡng khí thường là rất cần thiết trong khi gây mê. Tuy nhiên, ý thức được rằng nó có thể che dấu ảnh hưởng của giảm thông khí lên độ bão hòa oxy. Cảnh giác lâm sàng là cần thiết để đảm bảo rằng hệ thống thông khí đầy đủ đặc biệt là nếu capnograph (máy đo nồng độ CO2cuối thì thở ra) không có sẵn.
Oximeters hoạt động bình thường ở những bệnh nhân thiếu máu. Trong một bệnh nhân thiếu máu, độ bão hòa oxy vẫn sẽ là bình thường (95% -100%), nhưng có thể không có đủ hemoglobin vận chuyển oxy đầy đủ cho các mô. Trong trường hợp thiếu máu nặng, bệnh nhân nên được cho oxy 100% để thở trong khi gây mê để cố gắng cải thiện việc cung cấp oxy mô bằng cách tăng lượng oxy hòa tan trong máu.
Quá trình đo bão hòa oxy diễn ra như thế nào?
Câu hỏi 3:
Nguyên nhân của tình trạng thiếu oxy trong khi gây mê có thể do vấn đề về Đường thở, nhịp thở thở, tuần hoàn, thuốc hoặc máy móc. Bằng cách ghi nhớ để kiểm tra các bệnh nhân theo thứ tự này, hầu hết trong những nguyên nhân của tình trạng thiếu oxy có thể được xác định và điều trị.
Sử dụng các tiêu đề dưới đây, hãy xem xét những gì có thể đi sai trong khi gây mê để gây ra tình trạng thiếu oxy. So sánh câu trả lời của bạn vào bảng trên trang tiếp theo.
Đường thở
Nhịp thở
Tuần hoàn
Thuốc
Thiết bị máy móc
Cái gì là nguyên nhân phổ biến nhất của tình trạng thiếu oxy khi mổ và khi hồi tỉnh?
Nguyên nhân của tình trạng thiếu oxy trong gây mê:
Các nguyên nhân của tình trạng thiếu oxy trong khi gây mê được tóm tắt trong bảng dưới đây. Tắc nghẽn đường thở là nguyên nhân phổ biến nhất của tình trạng thiếu oxy.
Nguyên nhân của tình trạng thiếu oxy trong phòng mổ - 'ABCDE'
Các vấn đề
|
Các nguyên nhân thường gặp
|
A. Đường thở
|
•Tắc đường hô hấp gây ngăn chặn oxy đến phổi
• Ống khí quản đặt sai vị trí ví dụ: ở thực quản
• Hít phải chất nôn
|
B. Nhịp thở
|
• Nhịp thở không đủ ngăn cản oxy tới các phế nang.
• Co thắt phế quản nặng không cho đủ oxy lên phổi và ngăn cản khí carbon dioxide được lấy ra từ phổi.
• Tràn khí màng phổi có thể gây ra xẹp phổi
• Gây tê tủy sống quá cao có thể ảnh hưởng tới nhịp thở
|
C. Tuần hoàn
|
• Suy tuần hoàn ngăn cản sự vận chuyển oxy đến các mô
• Các nguyên nhân thường gặp bao gồm giảm thể tích tuần hoàn, rối loạn nhịp tim bất hoặc suy tim
|
D. Thuốc
|
• Gây mê sâu có thể ức chế hô hấp và tuần hoàn
• Nhiều thuốc gây mê có thể gây giảm huyết áp
• Giãn cơ làm tê liệt các cơ hô hấp
• Sốc phản vệ có thể gây ra co thắt phế quản và cung lượng tim thấp
|
E. Máy móc thiết bị
|
• Vấn đề với các thiết bị gây mê bao gồm tụt hoặc tắc nghẽn các dây thở
• Vấn đề với nguồn cung cấp oxy bao gồm quên vặn oxy hoặc nguồn oxy vào không đủ
• Vấn đề với các thiết bị giám sát bao gồm hết pin, hỏng
|
Điểm cần nhớ: Khi xảy ra tình trạng thiếu oxy, cần xác định xem vấn đề là ở bệnh nhân hay thiết bị. Sau khi kiểm tra nhanh chóng các vấn đề bệnh nhân thông thường, đảm bảo các thiết bị đang làm việc đúng. Luôn luôn có một bong ambu khi máy thở bị trục trặc.
Các việc gì nên làm khi bão hòa oxy bị tụt?
Trong khi gây mê, độ bão hòa oxy thấp phải được điều trị ngay lập tức bằng cách thích hợp. Bệnh nhân có thể trở nên thiếu oxy ở bất kỳ thời điểm nào trong quá trình khởi mê, duy trì mê hoặc hồi tỉnh. Việc làm đầu tiên là tăng oxy thở vào lên 100%, đảm bảo rằng hệ thống thông khí đầy đủ bằng cách sử dụng thông khí bằng tay tay và sau đó sửa chữa các yếu tố gây ra thiếu oxy cho bệnh nhân. Ví dụ, nếu bệnh nhân có tắc nghẽn đường thở làm cho oxy không thể vào phổi, vấn đề sẽ chỉ được khắc phục khi đường thở được khai thông thông thoáng.
Bất cứ khi nào bệnh nhân có độ bão hòa oxy thấp, tăng thông khí và xem xét 'ABCDE':
• A - đường thở có tốt không?
• B – thể tích thông khí có đầy đủ?
• C- hệ tuần hoàn hoạt động bình thường không?
• D- thuốc gây mê có vấn đề gì không?
• E – máy móc thiết bị hoạt động bình thường không?
Bạn phải điều chỉnh tình trạng thiếu oxy ngay lập tức bằng cách đưa tăng nồng độ oxy thở vào, đảm bảo thông khí đầy đủ bằng tay, kêu gọi sự giúp đỡ, và tiến hành thông qua trình tự ABCDE '.LẦn lượt kiểm tra các bước theo thứ tự. Sau khi bạn đã qua tất cả các kiểm tra lần đầu tiên, quay trở lại và kiểm tra lại cho đến khi bạn hài lòng rằng tình trạng của bệnh nhân đã được cải thiện. WHO vừa đưa điều này vào một biểu đồ (dưới đây) để giúp bạn nhớ những gì để tìm trong một trình tự hợp lý. Trong trường hợp khẩn cấp, có thể không có thời gian để đọc. Bạn nên yêu cầu một đồng nghiệp để đọc to cho bạn để chắc chắn rằng bạn đã không quên bất cứ điều gì.
Điểm cần nhớ: Nếu SpO2 <94%, cho oxy 100%, thông khí bằng tay, xem xét ABCDE
Xử trí khi SPO2<94%
Những việc cần làm khi độ bão hòa oxy là 94% hoặc thấp hơn
Nếu độ bão hòa oxy là 94% hoặc thấp hơn, bạn nên tăng nồng độ oxy thở vào lên 100%, thông khí bằng tay, xem xét các vấn đề từ bệnh nhân, thiết bị, sau đó di chuyển thông qua kế hoạch 'ABCDE', đánh giá từng yếu tố và điều chỉnh nó như ngay lập tức.
Ôxy
Tăng lượng oxy thở vào nếu SpO2 < 94%
A - đường thở không thông thoáng ?
• Bệnh nhân thở êm mà không có dấu hiệu của tắc nghẽn?
• Có dấu hiệu của co thắt thanh quản không? (Co thắt thanh quản nhẹ - tiếng rale rít ở thì thở vào, co thắt thanh quản nặng - im lặng, không có khí đi qua giữa các dây thanh âm)
• Có bất kỳ chất nôn hoặc có máu trong đường thở không ?
• Ống NKQ có đặt đúng vị trí không?
Việc cần làm:
· Đảm bảo rằng không có tắc nghẽn.
o Nếu BN thở qua mask - nâng cằm, đẩy hàm
§ Hãy xem xét đường thở đoạn hầu họng hoặc mũi họng
§ Kiểm tra co thắt thanh quản và điều trị nếu cần thiết
o Kiểm tra các ống khí quản / LMA - nếu nghi ngờ về vị trí, rút bỏ và sử dụng mask.
· Hút và làm sạch các chất tiết khỏi đường thở.
· Hãy xem xét thoát mê cho bệnh nhân nếu bạn gặp khó khăn trong việc duy trì đường thở ngay lập tức sau khi gây mê.
· Xem xét việc đặt nội khí quản.
· Nếu bạn không thể đặt NKQ, không thể thông khí, tiến hành mở khí quản.
Tắc nghẽn đường thở là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra tình trạng thiếu oxy trong phòng mổ. Tắc nghẽn đường thở là một chẩn đoán lâm sàng và phải được can thiệp để giải quyết nhanh chóng. Đặt nội khí quản vào thực quản mà không nhận biết là nguyên nhân chính gây ra thiếu oxy và tử vong của bệnh nhân khi gây mê . Một bệnh nhân đặt nội khí quản đúng vị trí cũng có thể trở bị thiếu oxy, nếu các ống khí quản bị di lệch, tụt hoặc bị tắc bởi chất tiết. Kiểm tra các ống khí quản và - Nếu nghi ngờ, rút NKQ kiểm tra'
B - Bệnh nhân có được thông khí đầy đủ?
Nhìn, sờ, nghe
• Sự dịch chuyển của ngực và thể tích khí lưu thông có đầy đủ?
• Nghe cả hai phổi –luồng khí vào 2 bên phổi có như nhau? tiếng khí đi vào có bình thường ? có bất kỳ tiếng thở khò khè hoặc âm thanh bất thường?
• Ngực có lên đều 2 bên?
• Quá gây mê có gây suy hô hấp?
• Gây tê tủy sống cao có gây ra suy hô hấp?
Co thắt phế quản, xẹp phổi, chấn thương phổi, phù phổi hoặc tràn khí màng phổi có thể ngăn cản oxy đi vào các phế nang để kết hợp với hemoglobin. Các loại thuốc như thuốc phiện, ngăn chặn các nơron thần kinh cơ ,thuốc mê hô hấp gây mê sâu có thể ức chế hô hấp. Gây tê tủy sống cao có thể làm tê liệt các cơ hô hấp. Ở trẻ sơ sinh, dạ dày căng do thông khí bằng mask có đẩy lên cơ hoành và ảnh hưởng tới đường thở. Việc xử trí cần phụ thuộc vào từng nguyên nhân cụ thể.
Việc cần làm:
• Thông khí hỗ trợ với đầy đủ thể tích thông khí mở rộng cả hai phổi cho đến khi vấn đề được chẩn đoán và điều trị thích hợp.
• Nếu có đủ thời gian, xem xét việc chụp X-ray để hỗ trợ chẩn đoán.
Bệnh nhân cần được thông khí thông qua một mặt nạ (MASK), LMA hoặc ống khí quản hô hấp nếu cần thiết. Điều này sẽ nhanh chóng loại bỏ tình trạng giảm thông khí do thuốc hoặc gây tê tủy sống cao và một phổi bị xẹp có thể nở trở lại. Đường tắc nghẽn nên được hút bằng ống thông hút để loại bỏ bất kỳ chất tiết nào. Ống sonde mũi dạ dày nên được đặt để làm giảm căng dạ dày.
Tràn khí màng phổi có thể xảy ra sau chấn thương, chèn ép trung thất hay đám rối cánh tay thượng đòn. Nó nên được nghi ngờ nếu có sự giảm không khí ở phía bên bị ảnh hưởng. Ở những bệnh nhân gầy gõ vang bên bị tràn khí cũng là một triệu chứng. Chụp X-quang để chẩn đoán xác định. Dẫn lưu ngực nên được đặt để ngăn chặn sự tràn khí màng phổi trở nặng hơn. Nhất là Khi có hạ huyết áp do tràn khí màng phổi dưới áp lực, tràn khí màng phổi nên được giải nén băng một kim khẩn cấp thông qua khoang liên sườn thứ 2 đường giữa xương đòn mà không cần chờ đợi chụp phim X-quang. Một dẫn lưu ngực phải được đặt sau đó. Luôn luôn nghi ngờ tình huống này trong các trường hợp chấn thương.
C –Tuần hoàn có bình thường không?
• Sờ mạch và tìm kiếm dấu hiệu sinh tồn, quá trình chảy máu từ vết thương hoặc vết mổ sau phẫu thuật
• Kiểm tra huyết áp
• Kiểm tra tưới máu ngoại vi và thời gian đổ đầy mao mạch.
• Quan sát các dấu hiệu của mất máu quá nhiều trong các chai dẫn lưu hoặc gạc vết thương
• Gây mê quá sâu? Gây tê tủy sống cao?
•Cản trở tĩnh mạch trở về do tĩnh mạch chủ bị ép (mang trứng tử cung, phẫu thuật nén)
• Bệnh nhân sốc nhiễm trùng hoặc sốc tim?
Tưới máu không đầy đủ có thể được phát hiện bởi cách đo bão hòa oxy khi không có hoặc giảm tín hiệu của dạng sóng hoặc tín hiệu biểu hiện yếu.
Việc cần làm:
• Nếu huyết áp thấp, điều chỉnh
• Kiểm tra xem có giảm thể tích dịch tuần hoàn không
• Truyền dịch thích hợp đường tĩnh mạch (nước muối sinh lý, máu nếu có chỉ định)
•Cân nhắc cho bệnh nhân nằm đầu thấp hoặc nằm nghiêng phải ở phụ nữ mang thai.
• Cân nhắc dùng thuốc co mạch như ephedrine hoặc phenylephrine
• Nếu bệnh nhân đã bị ngừng tim, bắt đầu hồi sức tim phổi (CPR) và xem xét các nguyên nhân (4 H, 4T của: Hạ huyết áp, giảm thể tích máu, thiếu oxy máu, hạ thân nhiệt, tràn khí màng phổi dưới áp lực, chèn ép tim (tim), hiệu ứng độc hại (sâu gây mê, nhiễm trùng huyết, thuốc), Thromboemboli (thuyên tắc phổi).
D – Tác dụng của thuốc
Kiểm tra tất cả các loại thuốc gây mê được dùng.
• Quá liều halothane (hoặc thuốc mê bốc hơi khác) gây ức chế cơ tim.
• Thuốc giãn cơ sẽ làm suy giảm khả năng thở nếu không được giải giãn cơ đầy đủ vào cuối của phẫu thuật.
• Opioid và thuốc an thần khác có thể ức chế hô hấp.
Sốc phản vệ gây ra trụy tim mạch, biểu hiện với co thắt phế quản và đỏ bừng da (phát ban). Điều này có thể xảy ra nếu bệnh nhân được tiếp xúc với loại thuốc, máu hoặc dung dịch keo nhân tạo mà anh / cô ấy bị dị ứng. Một số bệnh nhân bị dị ứng với latex cao su.
Việc cần làm:
•Chọn thuốc mê thích hợp.
• Trong sốc phản vệ, khống chế tác nhân gây bệnh, thông khí với oxy 100%, cho truyền tĩnh mạch dung dịch muối bắt đầu với một viên thức ăn của 10ml/kg, quản lý adrenaline và xem xét cho steroid, thuốc giãn phế quản và thuốc kháng histamin.
E – Máy móc thiết bị có bị trục trặc không?
• Kiểm tra hệ thống cung cấp oxy cho bệnh nhân
•Tín hiệu của bão hòa oxy trên màn hình có đầy đủ?
Việc cần làm:
• Kiểm tra sự tắc nghẽn hoặc kết nối của các dây máy thở hoặc ống khí quản.
• Kiểm tra đường dẫn oxy
• Kiểm tra sự chính xác của bộ phận nhận cảm nồng độ oxy
• Kiểm tra nguồn cung cấp ôxy
• Thay đổi vị trí cặp bão hòa oxy, kiểm tra xem nó hoạt động đúng không bằng cách thử nó trên ngón tay của riêng bạn.
Nếu phát hiện có sai sót trong hệ thống máy mê, nguồn oxy. Sử dụng ambu để thông khí cho bệnh nhân với không khí trong khi sửa chữa máy hoặc nguồn oxy. Nếu thiết bị bị mất, thông khí bằng cách thổi vào ống khí quản, hoặc thông khí miệng-miệng.
Bài kiểm tra 4. đo bão hòa oxy
Làm mẫu hoặc hướng dẫn cho một đồng nghiệp:
1. Làm thế nào để sạc pin đo oxy và lưu trữ các phụ kiện sẵn sàng cho sử dụng lâm sàng.
2. Làm thế nào để chọn đầu đo bão hòa oxy thích hợp nhất cho bệnh nhân.
3. Làm thế nào để áp dụng các đầu đo cho bệnh nhân một cách chính xác.
4. Tình trạng pin, cách đọc và ý nghĩa của các chỉ số được hiển thị?
5. Làm thế nào để chuyển đổi trên màn hình hiển thị theo thói quen từng người.
6. Các tính năng của màn hình chính.
7. Các tính năng của dạng sóng hoặc chỉ số.
8. Làm thế nào để điều chỉnh các giới hạn báo động.
9. Làm thế nào để điều chỉnh âm lượng âm thanh.
10. Làm thế nào để bật đèn nền hoặc tắt.
Trả lời hai câu hỏi sau đây.
11. Điều kiện có thể gây ra các kết quả không chính xác?
12. Cách lựa chọn vị trí kẹp bão hòa oxy để cho kết quả chính xác?
Bài kiểm tra 5. Kiến thức về bão hòa oxy
Trả lời những câu hỏi về bão hòa oxy - câu trả lời là ở dưới cùng của trang. Nhiều hơn một câu trả lời có thể đúng.
1. Bão hòa oxy cho ta thông tin về:
a. Mức độ hemoglobin trong máu
b. Lượng oxy có trong máu
c. Tỷ lệ phần trăm hemoglobin bão hòa với oxy
d. Nhịp tim
e. Lưu lượng tim
2. Điều nào sau đây (nếu có) là đúng sự thật về máy đo bão hòa oxy?
a. Các đầu đo bão hòa oxy ở tai sẽ cho kết quả cao hơn đầu đo ở ngón tay.
b. Đầu đo bão hòa oxy rất đắt tiền
c. Thăm dò có thể được làm sạch nhẹ nhàng bằng nước xà phòng
d. Nếu một tín hiệu không xuất hiện, lỗi sẽ là ở đầu đo.
e. Sơn móng tay không ảnh hưởng đến khả năng của đầu dò
3. Điều nào sau đây có thể gây ra đọc sai khi dùng đầu đo bão hòa oxy?
a. Bệnh nhân da đen
b. Mạch nhanh kèm theo huyết áp bình thường
c. Đèn chiếu vào đầu đo
d. Ngộ độc Carbon monoxide
e. Oxy liệu pháp
4. Bão hòa oxy:
a. Nên để luôn luôn là 100% trong khi gây mê
b. Thường trên 95% ở một người khỏe mạnh trên 2 tuổi
c. Bình thường là ít hơn 93% ở bệnh nhân 70 tuổi
d. Chỉ trở nên nghiêm trọng khi thấp dưới 75%
e. Không phải là giá trị theo dõi trong thời gian gây tê tủy sống để mổ lấy thai
5. Các yếu tố nào sau đây có thể ảnh hưởng đến sự chính xác của bão hòa oxy:
a. Sốt
b. Cao huyết áp
c. Bệnh tế bào hình liềm
d. Rối loạn nhịp tim
e. Giảm thể tích máu
PHỤ LỤC: đọc thêm về ĐƯỜNG CONG phân ly oxy hemoglobin
Phần này chứa thông tin thêm về các chức năng hemoglobin và mối tương quan của SpO2 với khí máu động mạch. Ngoài ra còn có một số tài liệu tham khảo để đọc thêm chi tiết có thể được truy cập thông qua Internet.
Khí máu động mạch và SpO2
Như đã giải thích, đo độ bão hòa oxy của hemoglobin trong máu động mạch. Một phân tích khí máu có thể được sử dụng để đo hàm lượng oxy trong mẫu máu (khí máu động mạch '). Phân tích khí máu mô tả nội dung khí như là một áp lực một phần. Nó cho biết áp suất riêng phần của oxy (PaO2) và carbon dioxide (PaCO2), pH của máu và nồng độ bicarbonate.
Đường cong phân ly oxy hemoglobin
Mối tương quan giữa áp suất riêng phần của oxy và độ bão hòa oxy được thể hiện bởi đường cong phân ly oxy. Khi áp suất riêng phần của oxy trong máu tăng lên làm cho độ bão hòa oxy tăng theo. Hình dạng của đường cong phân ly oxy phản ánh sự tương tác giữa các phân tử oxy và hemoglobin.
Một số phân tích khí động mạch sử dụng áp suất riêng phần của oxy để ước tính độ bão hòa hemoglobin qua máy tính. Tuy nhiên, kết quả này là không chính xác bằng đo bão hòa oxy qua oxymeter.
Trao đổi khí trong phổi: Phổi được thay đổi oxy mới với từng hơi thở. Oxy khi đạt áp suất áp suất riêng phần ca (PaO2 13kPa hoặc 100 mmHg) sẽ làm cho oxy gắn với hemoglobin cho đến khi đạt được độ bão hòa là 95 - 100%. Haemoglobin giải phóng oxy khi máu đi qua các mô. Áp suất riêng phần của oxy trong máu trở về từ các mô (hỗn hợp máu tĩnh mạch) là thấp hơn nhiều so với trong máu động mạch (PaO2 5,3 kPa hoặc 40mmHg).
Các đường cong phân ly oxy ban đầu dốc, và sau đó thoai thoải ra (giống hình chứ S nằm ngang). Phần quan trọng nhất của đường cong phân ly oxy là khi bão hòa oxy rơi xuống dưới 90%, áp suất riêng phần của oxy trong máu giảm xuống rất nhanh chóng và cung cấp oxy cho các mô bị giảm và có thể dẫn đến ngừng tim. Bạn phải can thiệp nhanh chóng nếu độ bão hòa oxy giảm xuống dưới 90%.
Đọc thêm về bão hòa oxy:
1. Fearnley SJ. Pulse Oximetry. Update in Anaesthesia http://www.nda.ox.ac.uk/wfsa/html/u05/u05_003.htm
2. Hill E, Stoneham MD. Practical applications of pulse oximetry. http://www.nda.ox.ac.uk/wfsa/html/u11/u1104_01.htm
0 Bình luận: